Vị của cửa: vị của cửa là đường thẳng nối từ tâm nhà đến tâm cửa
CÀN: TRỜI (THÁNG TƯ). Đức cương kiện, tự cường các thời của một đại nhân muốn lập nghiệp
LÝ: Cách ở đời từ trẻ đến già. Giữ đạo trung chính, khiêm tốn
ĐỒNG NHÂN: Hòa đồng với nhau. Thời đại đồng. Không có đảng phái. Nhưng phải đề phòng kẻ phá hoại
VÔ VỌNG: Vô vọng là không cần bậy, như vậy thì có thể hoạt động, nhưng phải tùy thời
CẤU: (THÁNG NĂM) Chế ngự tiểu nhân, khi chúng mới ló, nhưng nên trung chính, đừng quá cương
TỤNG: Kiện cáo. Đừng ham kiện. Việc hình pháp nên công minh
ĐỘN: (THÁNG SÁU) Thời quân tử (Dương) suy, tiểu nhân (Âm) thịnh, quân tử nên trốn (độn) cho đúng lúc
BĨ: (THÁNG BẢY). Thời bế tắc trái với quẻ Thái. Nên ở ẩn, đừng làm gì
QUẢI: (THÁNG BA) Thời quyết liệt diệt tiểu nhân. Phải đề phòng, có lòng chí thành, đoàn kết, đừng chuyên dùng võ lực
ĐOÀI: Cách làm vừa lòng quân tử
CÁCH: Cải cách, cách mạng phải hợp thời, hợp đạo, sáng suốt, chí thành, được lòng tin nhiều người
TÙY: Tùy là theo. Phải theo thời và theo cái gì chính đáng
ĐẠI QUÁ: Phải giữ đức trung, quá cương hay quá nhu đều xấu
KHỐN: Thời nguy khốn, phải đợi thời, cuối cùng mới tốt
HÀM: Đạo cảm người, phải chân thành, tự nhiên, không tính toán
TỤY: Người đứng ra lập đảng phải có tài đức, lòng chí thành, một chủ trương chính đáng
ĐẠI HỮU: Trong cảnh giàu có, nên sống gian nan, phải khiêm và kiệm
KHUÊ: Thời chia lìa, rất xấu, nhưng trong họa vẫn nảy cái phúc
LY: Lễ dã; lửa, văn minh lệ thuộc. Giấy bớt cái sáng của mình đi, tập đức thuận
PHỆ HẠP: Việc hình pháp phải sáng suốt, vừa cương vừa nhu, thận trọng, trị từ khi ác mới ló
ĐỈNH: Làm việc cho đời (như các vạc đựng đồ ăn). Đức mỏng mà tôn thì bị vạ
VỊ TẾ: Tối chung (Ký Tế) rồi lại tiếp ngay thủy (Vị Tế) vì việc người không bao giờ hết. Luật vũ trụ như vậy. Dịch cũng như vậy
LỮ: Ở đậu đất khách. Phải nhu, nhún nhưng vẫn giữ tư cách của mình
TẤN: Thời nên tiến lên
ĐẠI TRÁNG: (THÁNG HAI) Thời cường thịnh của quân tử; phải đề phòng vì họa nấp ở đâu đó. Phải trung chính mới tốt
QUI MUỘI: Em gái về nhà chồng, nên khiêm tốn và giản dị trong sự phục sức
PHONG: Thời thịnh lớn. Phải cần thận vì trong phúc có mầm họa
CHẤN: Khi có điều kinh động, đáng lo sợ thì nên đề phòng trước
HẰNG: Hằng là lâu dài, không thay đổi. Đây là đạo vợ chồng
GIẢI: Mọi gian nan đã được giải rồi, nên khoan đại, đừng đa sự, củng cố trật tự cho mau
TIỂU QUÁ: Thời loạn, tiểu nhân quá đông thì nên mềm mỏng
DỰ: Trong cảnh vui, nên nhớ câu: Sinh ư ưu hoạn nhi tử ư an lạc
TIỂU SÚC: Thời âm thịnh, ngăn cản được dương, nên đối phó với tiểu nhân ra sao
TRUNG PHU: Lòng thành tín tuy tốt nhưng cũng phải biến thông
GIA NHÂN: Đạo tề gia; người trên phải nghiêm, ai nấy giữ bổn phận của mình
ÍCH: Nên tăng tiến đức của mình, sửa lỗi. Người trên nên giúp ích cho người dưới
TỐN: Nên thuận tòng đạo chính và bật đại nhân
HOÁN: Thời ly tán. Cách trừ sự ly tán là đoàn kết lại, bỏ bè phái, phải chí thành
TIỆM: Luật tiệm tiến. Hạng người xuất thế, khí tiết thanh cao
QUAN: (THÁNG TÁM). Người trên nên nêu gương cho dưới, người dưới nên noi gương người trên
NHU: Thời chờ đợi. Đừng nóng nảy. Nên giữ đạo chính
TIẾT: Tiết dụng thì cần phải vừa phải và hợp thời
KÝ TẾ: Đã qua sông, tức việc đã xong. Nên đề phòng lúc suy
TRUÂN: Thời gian truân - tìm người giúp mình. Làm việc nhỏ thôi - giữ gìn, đừng vội vàng
TỈNH: Giúp ích cho đời như nước giếng. Càng lên càng tốt
KHẢM: Nước. Thời gian hiểm. Nên giữ lòng chí thành và biết tòng quyền
KIỂN: Thời gian nan. Phải thận trọng, kiếm đường để đi, tìm người tốt để liên kết mà chống đỡ
TỶ: Phép nhóm bạn tìm thầy. Thành tín, không vị lợi riêng. Để cho người ta ra sao
ĐẠI SÚC: Phải bồi dưỡng tài đức, diệt cái ác khi mới manh nha
TỔN: Nên giảm (tổn) lòng dục, lòng giận, nên tổn của mình có để giúp ích cho người (mãn chiêu tổn, khiêm thụ ích)
BÍ: Bí là trang sức. Có trang sức mới văn minh, nhưng nên trọng chất hơn trọng văn
DI: Dưỡng dã; nuôi dưỡng, cầm miệng
CỔ: Con nên can ngăn cha mẹ ra sao
MÔNG: Tối tăm. Việc giáo hóa nên nghiêm mà khoan, ngăn ngừa từ lúc đầu
CẤN: Đức trọng hậu, tỉnh như núi
BÁC: (THÁNG CHÍN). Thời âm thịnh dương suy, tiểu nhân hại quân tử. Nên tạm im hơi lặng tiếng, đừng thất vọng
THÁI: (THÁNG GIÊNG) Thời yên ổn, thuận. Nên đề phòng lúc suy
LÂM: (THÁNG CHẠP). Người quân tử nên cư xử với tiểu nhân ra sao lúc bình thường
MINH DI: Thời hắc ám, nên giấu sự sáng suốt của chính mình mà giữ đạo chính để chờ thời
PHỤC: (THÁNG MƯỜI MỘT). Dương bắt đầu phục hồi. Luật phản phục trong thiên vũ trụ. Khuyên nên sửa lỗi, trở về đường chính
THĂNG: Thời đương lên. Địa vị, danh lợi nên tiến lên tới mức nào thôi (tri túc) quá tham thì xấu
SƯ: Xuất quân. Phải có chính nghĩa, dùng tướng lão thành, có kỷ luật. Lúc khải hoàn nên thưởng ra sao
KHIÊM: Đức khiêm tốn, thiên đạo khuy doanh nhi ích khiêm. Nên bớt chỗ nhiều, bù chỗ ít, cho quân bình
KHÔN: Tượng đất (THÁNG MƯỜI) Đức nhu thuận, thuần âm, văn minh